Bùi Thị Nhạn
Bùi Thị Nhạn | |||||
---|---|---|---|---|---|
Kế hậu | |||||
Empress consort of Tây Sơn dynasty | |||||
Tenure | 1791–1792 | ||||
Suminunod ki | Phạm Thị Liên | ||||
Sinundan ni | Lê Ngọc Bình (of Emperor Cảnh Thịnh) | ||||
Empress mother of Vietnam | |||||
Tenure | 1792–1802 | ||||
Suminunod ki | Empress Mother Mẫn (of Revival Lê dynasty) | ||||
Sinundan ni | Empress Mother Ý Tĩnh (of Nguyễn dynasty) | ||||
Iminundag | ? Tuy Viễn, Đại Việt | ||||
Nagadan | 10 July 1802 Xương Giang, Đại Việt | ||||
Spouse | Nguyễn Huệ | ||||
| |||||
Harong | Tây Sơn dynasty | ||||
Amá | Bùi Đức Lương |
Si Bùi Thị Nhạn (裴氏雁, ? - 10 Hulyo 1802) sarong heneral dangan Emepress kan dinastiyang Tây Sơn.
Namundag sa Distrito nin Tuy Viễn (modernong Tây Sơn District), Bình Định Province. Aki siya nin Bùi Đức Lương, asin tugang man ni Bùi Đắc Tuyên.[1] Sinasabing siya nakanood nin martial arts kan aki pa, ngapit, nagin siyang bantog na babaeng heneral kan dinastiyang Tây Sơn . Siya asin si Bùi Thị Xuân, Trần Thị Lan, Huỳnh Thị Cúc, Nguyễn Thị Dung, midbid bilang Limang babaeng heneral kan dinastiya nin Tay Son (Vietnamese: Tây Sơn ngũ phụng thư 西山五鳳雌).[2]
An Phạm Thị Liên, an empress kan Nguyễn Huệ , nagadan kan 1791. Bùi Thị Nhạn nagin ikaduwang agom na babae kan Huệ asin kinoronahan bilang iyo an empress. Nguyễn nagadan kan sumunod na taon, si Nguyễn Quang Toản nakatukaw sa trono, asin tinawan siya nin titulong Empress dowager.[1]
Kan 1801, kan an kapitolyo na Pú Xubân (kinasal Huế) magbagsak sa Nguyễn Ánh, sinundan niya si Nguyễn Quang Toản to Thăng Long (modern Hanoi). Nguyễn Ánh's nakasagop kan Thăng Long. Nagdulag siya pasiring Xương Giang (sa mordern Bắc Giang). Tanganing dai mabihag, naghugot sia kaiba si Trần Thị Lan.
Mga Toltolan
[baguhon | baguhon an source]- ↑ 1.0 1.1 Bùi Thị Nhạn
- ↑ Cao Tự Thanh (chủ biên), Phụ nữ Việt Nam trong lịch sử (tập 1). Nhà xuất bản Phụ Nữ, 2011.