Tataramon na Bru
Bru | |
---|---|
Bruu | |
Subong sa | Laos, Biyetnam, Tailandya |
Subong | Bru, Katang |
Subong na mga parataram | (300,000 pigbanggit 1991–2006)[1] |
Mga kodigo nin tataramon | |
ISO 639-3 | Manlaen-laen:bru – Subangan na Brubrv – Sulnupan na Brusss – Sôxhv – Khuancq – Amihanan na Katangsct – Habagatan na Katang |
Glotologo | brou1236 |
An Bruu (pigbabaybay man na Bru, B'ru, Baru, Brou) sarong dialect continuum na Mon–Khmer na ipinagtataram kan mga tawo nin Bru kan Kadagaan na Habagatan Subangan na Asya.
An Sô asin Khua an mga diyalekto kaini.[2]
Mga pangaran
[baguhon | baguhon an source]Igwang mga manlain-lain na mga lokal asij pigtagama na diyalekto para sa Bru (Sidwell 2005:11).
- So ~ Sô
- Tri (So Tri, Chali)
- Van Kieu
- Leu ~ Leung (Kaleu)
- Galler
- Khua
- Katang (bako man na kaparehas sa Kataang)
Distribusyon
[baguhon | baguhon an source]An paghihiras kan tataramon na Bru, wumimarak sa amihanan asin amihanan-subangan poon sa Salavan, Laos, sa paagi kan Savannakhet, Khammouane, asin Bolikhamsai, dangan sagkod sa kataid na Tailandya asin Biyetnam (Sidwell 2005: 11). Sa Biyetnam, ipinagtataram an Brâu (Braò) sa Đắk Mế, komite kan B, Y, Distrito nin Đắk Tô, Probinsya nin Kon Tum.[3]
Sa irarom iyo an mga komparatibong bokabularyo kan Vân Kiêu, Măng Coong, Tri, asin Khùa gikan sa Phan (1998:479-480),[4] na may mga kataga na pigtranskriba sa Ortograpiyang Biyetnamita.
Gloss | Vân Kiêu | Măng Coong | Tri | Khùa |
---|---|---|---|---|
Saro | mui | muôi | muôi | muôi |
Duwa | bar | bar | bar | bar |
Tolo | pei | pei | pei | pei |
Apat | pon | pon | pon | pon |
Lima | Shăng | Shăng | t'shăng | t'shăng |
Buhok | sok | sok | sok | sok |
Mata | mat | mat | mat | mat |
Dungi | lyu | mu | mu | mu |
Langit | plang | plang | plang | giang |
Daga | kute | katek | katek | k'tek |
Tubig | dơ | dơ | dơ | do |
Sira | sia | sia | sia | sia |
Gamgam | cham | cham | cham | cham |
Damulag | trick | trick | trick | trick |
Baka | ntro | tro | tro | tro |
Mga toltolan
[baguhon | baguhon an source]- ↑ Subangan na Bru sa Ethnologue (18th ed., 2015)
Sulnupan na Bru sa Ethnologue (18th ed., 2015)
Sô sa Ethnologue (18th ed., 2015)
Khua sa Ethnologue (18th ed., 2015)
Amihanan na Katang sa Ethnologue (18th ed., 2015)
Habagatan na Katang sa Ethnologue (18th ed., 2015) - ↑ [1]
- ↑ Lê Bá Thảo, Hoàng Ma, et. al; Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam - Viện dân tộc học. 2014. Các dân tộc ít người ở Việt Nam: các tỉnh phía nam. Ha Noi: Nhà xuất bản khoa học xã hội. ISBN 978-604-90-2436-8
- ↑ Error sa pag-cite: Imbalidong
<ref>
tatak; mayong teksto na ipinagtao para sa reperensiya na pinagngaranan naPhan1998
Mga panluwas na takod
[baguhon | baguhon an source]- UCLA phonetics lab data
- http://projekt.ht.lu.se/rwaai RWAAI (Repository and Workspace for Austroasiatic Intangible Heritage)
- http://hdl.handle.net/10050/00-0000-0000-0003-AD64-5@view Bru in RWAAI Digital Archive
Mababasa pa lalo
[baguhon | baguhon an source]- Choo, Marcus, Jennifer Herington, Amy Ryan and Jennifer Simmons. 2012. Sociolinguistic Survey Of Bru In Phang Khon And Phanna Nikhom Districts, Sakon Nakhon Province, Thailand Archived 2020-07-19 at the Wayback Machine.. Chiang Mai: Linguistics Institute, Payap University.
- Choo, Marcus. 2012. An investigation of intelligibility between So varieties in Northeast Thailand: the Bru in Khok Saat Archived 2020-07-20 at the Wayback Machine.. Chiang Mai: Payap University.
- Choo, Marcus. 2008. Sociolinguistic survey of So in Northeastern Thailand Archived 2020-07-19 at the Wayback Machine.. Chiang Mai: Payap University.
- Khồng Diễn (1975). "Về nhóm người Khùa (Bru) ở Quảng Bình". In, Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam: Viện dân tộc học. Về vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu số ở miền bắc Việt Nam, 538-548. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học xã hội.
- Migliazza, Brian. 2002. Multilingualism Among the So People of Issan.
- Phạm Đức Dương (1975). "Về mối quan hệ cộng đồng tộc người giữa các ngôn ngữ thuộc nhóm Việt - Mường miền tây tỉnh Quảng Bình". In, Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam: Viện dân tộc học. Về vấn đề xác định thánh phần các dân tộc thiểu số ở miền bắc Việt Nam, 500-517. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học xã hội.
- Phan Hữu Dật (1975). "Về tên gọi các tộc người nói ngôn ngữ Môn - Miên ở miền tây tỉnh Quảng Bình". In, Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam: Viện dân tộc học. Về vấn đề xác định thánh phần các dân tộc thiểu số ở miền bắc Việt Nam, 531-537. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học xã hội.
- Sidwell, Paul. (2005). The Katuic languages: classification, reconstruction and comparative lexicon Archived 2020-12-04 at the Wayback Machine.. LINCOM studies in Asian linguistics, 58. Muenchen: Lincom Europa. ISBN 3-89586-802-7
Plantilya:Mga tataramon kan Laos
Mga diyalekto
[baguhon | baguhon an source]Igwa an Tailandya nin mga minasunod na mga diyalekto nin Sulnupan na Bru (Choo, et al. 2012).
- Bru Khok Sa-at[1] kan Distrito nin Phang Khon asin Distrito nin Phanna Nikhom, Probinsya nin Sakon Nakhon
- Bru Woen Buek kan Woen Buek (Wyn Buek), Probinsya nin Ubon Ratchathani (urog na kaparehas sa Katang)
- Bru Dong Luang kan Distrito nin Dong Luang, Probinsya nin Mukdahan
Mahihiling an mga minasunod na mga pang-irarom na grupo nin Bru sa Probinsya nin Quảng Bình (Phan 1998).[2]
- Vân Kiêu: 5,500 katawo sa Distrito nin Lệ Thủy asin Distrito nin Vĩnh Linh (sa Probinsya nin Quảng Trị)
- Măng Coong: 600 katawo sa Distrito nin Bố Trạch
- Tri: 300 katawo sa Distrito nin Bố Trạch
- Khùa: 1,000 katawo sa Distrito nin Tuyên Hóa
- ↑ Engelkemier, Jennifer M. (2010). Aspects of Bru Khok Sa-at grammar based on narrative texts (PDF) (M.A. thesis). Payap University. Archived from the original (PDF) on 2015-11-17. Retrieved 2015-11-13. Unknown parameter
|url-status=
ignored (help) - ↑ Phan Hữu Dật. 1998. "Về tên gọi các tộc người nói ngôn ngữ Môn-Miên ở miền tây tỉnh Quảng Bình." In Một số vấn đề về dân tộc học Việt Nam, p.476-482. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội.